1. Thành phần:
Thành phần chính của thuốc Mynoline 100mg là Minocyclin với hàm lượng 100mg.
Tá dược vừa đủ cho 1 viên nén.
2. Tác dụng:
Mynoline có thành phần là Minocyclin – một kháng sinh thuộc nhóm Tetracyclin. Tương tự như Tetracyclin, Minocyclin cũng là 1 kháng sinh phổ rộng. Nhưng phổ kháng khuẩn của Minocyclin lại rộng hơn Tetracyclin, thuốc có tác dụng trên nhiều chủng như Streptococci, Acinetobacter, Bacteroides, trực khuẩn đường ruột, và một vài chủng Mycobhacteria…
Cơ chế tác dụng: Hoạt chất gắn vào tiểu phân 30S của, đồng thời ức chế chức năng của Ribosome. Từ đó khiến cho quá trình gắn gắn aminoacyl t-RNA bị rối loạn, dẫn đến ức chế quá trình sinh tổng hợp Protein của vi khuẩn.
Hoạt chất có tính thân mỡ hơn các thuốc Tetracyclin cùng dòng do đó thuốc thể hiện được tác dụng tốt hơn, đồng thời làm giảm thiểu tình trạng kích ứng dạ dày – ruột.
3. Công dụng:
Thuốc được chỉ định trong những trường hợp sau:
-
Thuốc được chỉ định trong điều trị những nhiễm khuẩn gây ra bởi các vi khuẩn nhạy cảm với Mynoline.
-
Kết hợp trong phác đồ điều trị cho người bị trứng cá nặng không đáp ứng với Tetracyclin hoặc Erythromycin.
-
Nhiễm khuẩn niệu đạo gây ra do lậu cầu.
-
Người mang vi khuẩn não mô cầu Neisseria meningitidis không có triệu chứng, tuy nhiên hiện nay đã có nhiều thuốc được chỉ định thay thế cho Minocyclin như Ceftriaxon và Ciprofloxacin.
-
Điều trị ở bệnh nhân giang mai, và thuốc được xem là biện pháp thay thế cho Penicilin ở người bị dị ứng với Penicilin (chỉ định ở trưởng thành và trẻ em trên 8 tuổi, nữ giới không mai thai hay cho con bú).
-
Điều trị cho người bệnh phong, thay thế cho người bệnh bị quá mẫn với Rifampicin.
-
Điều trị cho bệnh nhân nhiễm phẩy khuẩn Tả.
-
Điều trị viêm khớp dạng thấp.
-
Điều trị cho bệnh nhân bị nhiễm trùng mà nguyên nhân là do vi khuẩn Nocardia.
Dược động học:
Mynoline được hấp thu tốt qua đường uống, với sinh khả dụng rất cao từ 90-100% khi đói, thuốc đạt được nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng 1-4 giờ sau khi uống.
Thuốc bị giảm hấp thu khi sử dụng đồng thời với sữa hoặc với các thuốc kháng Acid dạ dày có chứa các Cation như Sắt, Nhôm,… Khi vào cơ thể có khoảng từ 70-75% thuốc gắn với Protein huyết tương, thuốc khuếch tán tốt vào các mô cũng như dịch cơ thể. Mynoline được chuyển hóa 1 phần ở gan, và được đào thải ra khỏi cơ thể qua nước tiểu và phân dưới dạng còn hoạt tính.
4. Liều dùng – Cách dùng:
- Liều dùng:
Người trưởng thành: Điều trị phần lớn các nhiễm khuẩn với liều ban đầu là 200mg, sau đó dùng 100mg trong 12 giờ.
Trong trường hợp cần thiết có thể chia nhỏ liều: Liều khởi đầu là 100-200mg, sau đó dùng 50mg x 4 lần.
Trẻ em từ 8 tuổi trở lên: Khởi đầu với liều 4mg/kg thể trọng, sau đó dùng 2mg/kg thể trọng/ngày.
Điều trị cho từng bệnh:
-
Kết hợp trong phác đồ điều trị trứng cá: 50mg/lần x 2-3 lần/ngày.
-
Điều trị nhiễm khuẩn sinh dục: 100mg/lần x 2 lần/ngày, điều trị liên tiếp trong ít nhất 7 ngày.
-
Lậu không biến chứng phức tạp: 100mg/lần x 2 lần/ngày, điều trị liên tiếp trong ít nhất 5 ngày.
-
Nhiễm vi khuẩn não mô cầu Neisseria meningitidis không có triệu chứng: 100mg/lần x 2 lần/ngày, điều trị liên tiếp trong 5 ngày.
-
Bệnh gây ra bởi các chủng vi khuẩn họ Nocardia: Dùng Minocycline với liều thông thường phối hợp điều trị với kháng sinh nhóm Sulfamid trong 12-18 tháng.
-
Điều trị viêm khớp dạng thấp: 100mg/lần x 2 lần/ngày, điều trị liên tiếp trong 1-3 tháng.
-
Điều trị cho người bị giang mai: 100mg/lần x 2 lần/ngày, điều trị liên tiếp trong 10-15 ngày.
-
Điều trị tả: liều ban đầu là 200mg, sau đó dùng 100mg trong 12 giờ, điều trị từ 2-3 ngày.
-
Điều trị bệnh Phong: 100mg/lần/ngày phối hợp với các thuốc khác điều trị tấn công trong 6 tháng, 18 tháng tiếp dùng Minocyclin liều 100mg/ngày kết hợp với Clofazimin. Người bị bệnh không điều trị được bằng Clofazimin: Minocyclin liều 100mg/lần/1 tháng phối hợp với các thuốc khác, điều trị liên tục trong 2 năm.
- Cách dùng:
Uống thuốc Mynoline vào lúc đói, và cần uống ở tư thế đứng với 1 cốc nước đầy khoảng 150-200ml nước.
5. Chống chỉ định:
Chống chỉ định sử dụng ở bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với Minocyclin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc Mynoline.
6. Tác dụng phụ:
Hệ tim mạch và tuần hoàn: Viêm cơ tim hoặc viêm màng ngoài của tim, ngoài ra tình trạng viêm mao mạch cũng đã được báo cáo.
Hệ thần kinh: Tăng áp lực lên hộp sọ, đối khi gặp tình trạng chóng mặt, đau đầu, thay đổi tâm trạng, hoặc mất thăng bằng.
Da và các mô dưới da: Tình trạng rụng tóc có thể xảy ra, hồng ban, mày đay, dị ứng trên da, tróc vảy đi kèm với viêm da, tăng sự nhạy cảm với ánh sáng.
Suy tuyến giáp.
Hệ tiêu hóa; Chán ăn, thiếu sản men răng gây ra tình trạng ố răng, mất men răng, tiêu chảy, buồn nôn hoặc nôn. Tình trạng viêm loét dạ dày tá tràng, viêm đại tràng giả mạc cũng đã được báo cáo.
Gây ra tình trạng viêm bao quy đầu và đường niệu đạo.
Hệ tạo máu: Tình trạng giảm bạch cầu hạt, giảm số lượng của bạch cầu hoặc giảm tiểu cầu,..
Hệ gan-mật: Tăng nguy cơ viêm gan, tăng Bilirubin huyết, vàng da,…
Người bệnh có thể gặp tình trạng viêm cơ, đau nhức ở hệ thống các khớp, rối loạn quá trình phát triển xương và răng.
Thị giác: nhìn mờ.
Hô hấp: Ho, khó thở,… những trường hợp nặng hơn có thể gặp tình trạng tím tái.
Toàn thân: Sốc phản vệ.
Lưu ý và thận trọng:
Do nguy cơ làm giảm tăng sản men răng nên chỉ sử dụng cho đối tượng đang phát triển xương răng khi thật sự cần thiết hoặc không có biện pháp nào thay thế.
Kháng sinh nhóm Tetracyclin tạo phức với Calci trong mô tọa xương, làm giảm sự phát triển ở xương mác khi dùng cho trẻ em đẻ thiếu tháng, tình trạng này sẽ được phục hồi sau khi ngừng thuốc.
Thuốc có thể gây ra tình trạng nhạy cảm quá mức với ánh sáng.
Các phản ứng không mong muốn như: chóng mặt, mất thăng bằng,… do đó cần thận trọng khi dùng cho người lái xe và vận hành máy móc.
Làm tăng sinh quá mức những vi khuẩn kém nhạy cảm với thuốc.
Ngộ độc gan đã từng được báo cáo do đó cần thận trọng khi dùng cho người có nguy cơ cao và thận trọng khi phối hợp với những thuốc có tác dụng phụ trên gan.
Lưu ý cho phụ nữ có thai và bà mẹ đang cho con bú
Thai phụ: Thuốc có thẻ đi qua bào thai và gây hại cho thai nhi, do đó không dùng thuốc cho thai phụ.
Bà mẹ cho con bú: Thuốc có thể đi qua sữa mẹ, do đó cần cân nhắc việc ngưng cho trẻ bú nếu cần dùng thuốc.
Bảo quản: Bảo quản thuốc Mynoline nơi cao ráo và thoáng khí, tránh góc ẩm thấp.
Xử trí quá liều, quên liều:
Quá liều:
Quá liều Mynoline có thể gây ra tình trạng chóng mặt và buồn nôn. Do chưa có thuốc giải độc đặc hiệu nên khi có các biểu hiện bất thường cần đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế để được can thiệp kịp thời.
Quên liều:
Bổ sung 1 liều Mynoline khi nhớ ra.
Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn so với chỉ định thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục dùng thuốc theo ý định ban đầu.
(Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ.)
Nhà phân phối: Công ty TNHH Viban - 243/9/12Q Tô Hiến Thành, Phường 13, Quận 10.