Rối loạn lo âu là gì?
Rối loạn lo âu (Anxiety Disorder) là một trong những bệnh tâm thần phổ biến nhất hiện nay. Khác với cảm giác lo lắng thoáng qua trong cuộc sống thường ngày, rối loạn lo âu mang tính kéo dài, khó kiểm soát và gây ảnh hưởng nặng nề đến công việc, học tập, các mối quan hệ cũng như sức khỏe thể chất.
Rối loạn lo âu là 1 căn bệnh cần được điều trị
Người mắc rối loạn lo âu thường có hai nhóm triệu chứng chính:
-
Triệu chứng tâm lý: căng thẳng, sợ hãi, lo lắng quá mức, khó tập trung, dễ cáu gắt.
-
Triệu chứng thể chất: tim đập nhanh, run tay, khó thở, chóng mặt, toát mồ hôi, rối loạn giấc ngủ.
Các dạng rối loạn lo âu thường gặp
Theo DSM-5 (Sổ tay chẩn đoán và thống kê rối loạn tâm thần), rối loạn lo âu bao gồm nhiều dạng khác nhau:
-
Rối loạn lo âu lan tỏa (GAD): Lo âu, bất an kéo dài, không tập trung vào một sự kiện cụ thể.
-
Rối loạn hoảng sợ (Panic disorder): Xuất hiện những cơn sợ hãi dữ dội, đột ngột, kèm khó thở, đau ngực, cảm giác sắp ngất.
-
Ám ảnh sợ xã hội: Lo sợ bị người khác phán xét trong giao tiếp hoặc khi xuất hiện trước đám đông.
-
Ám ảnh sợ đặc hiệu: Sợ hãi quá mức trước một đối tượng cụ thể như độ cao, máu, kim tiêm, côn trùng.
-
Ám ảnh sợ khoảng rộng (Agoraphobia): Sợ những nơi đông đúc, khó thoát ra, như siêu thị, tàu xe.
-
Rối loạn lo âu chia ly: Thường gặp ở trẻ em, lo sợ quá mức khi tách khỏi cha mẹ hoặc người thân.
-
Chứng câm chọn lọc: Trẻ em có thể nói chuyện bình thường ở nhà, nhưng im lặng tuyệt đối ở trường hoặc nơi công cộng.
Lưu ý: Rối loạn ám ảnh cưỡng chế (OCD) và rối loạn stress sau sang chấn (PTSD) có nét tương đồng với rối loạn lo âu nhưng được phân loại riêng.
Rối loạn lo âu phổ biến đến mức nào?
Rối loạn lo âu ảnh hưởng đến hàng triệu người trên thế giới.
-
Trên thế giới:
12% dân số từng mắc ám ảnh sợ đặc hiệu.
7% mắc rối loạn lo âu xã hội.
3% bị rối loạn lo âu lan tỏa.
4% trẻ em bị rối loạn lo âu chia ly.
-
Tại Việt Nam:
Theo ước tính, khoảng 4 – 5% dân số trưởng thành mắc rối loạn lo âu.
Nữ giới có nguy cơ cao gấp 2 lần so với nam giới.
Trên thực tế, tỉ lệ có thể còn cao hơn vì nhiều người không tìm đến bác sĩ do kỳ thị xã hội hoặc nhầm lẫn với stress thông thường.
Nguyên nhân gây rối loạn lo âu
Rối loạn lo âu hình thành từ sự kết hợp nhiều yếu tố:
-
Não bộ và thần kinh: Sự mất cân bằng chất dẫn truyền thần kinh (serotonin, dopamine, GABA).
-
Di truyền: Nếu trong gia đình có người mắc rối loạn lo âu hoặc trầm cảm, nguy cơ mắc bệnh cao hơn.
-
Môi trường: Áp lực công việc, học tập, các sự kiện căng thẳng (mất việc, ly hôn, bệnh tật).
-
Chấn thương tâm lý: Trải qua tai nạn, bạo lực, lạm dụng.
-
Bệnh lý cơ thể: Các vấn đề về tuyến giáp, tim mạch, hô hấp cũng có thể làm lo âu nghiêm trọng hơn.
Bị bạo lực trong quá khứ gây rối loạn lo âu
Điều trị rối loạn lo âu
Điều trị cần phối hợp giữa thuốc men và trị liệu tâm lý.
-
Thuốc điều trị:
Thuốc chống trầm cảm (SSRI, SNRI) giúp điều chỉnh chất dẫn truyền thần kinh.
Benzodiazepine dùng ngắn hạn cho cơn lo âu cấp.
Thuốc chẹn beta giảm run, tim đập nhanh trong lo âu xã hội.
- Trị liệu tâm lý:
Liệu pháp nhận thức – hành vi (CBT): Giúp thay đổi lối suy nghĩ tiêu cực và phản ứng lo âu.
Liệu pháp phơi nhiễm: Tập cho người bệnh dần đối diện với nỗi sợ thay vì né tránh.
- Điều chỉnh lối sống:
Tập thể dục đều đặn, thiền, yoga, hít thở sâu.
Ngủ đủ giấc, ăn uống cân bằng, hạn chế caffeine, rượu, thuốc lá.
Tham gia nhóm hỗ trợ, chia sẻ với người thân để giảm áp lực.
Tập thể dục là cách giảm rối loạn lo âu
Biến chứng nếu không điều trị
Nếu không được can thiệp kịp thời, rối loạn lo âu có thể dẫn đến:
-
Trầm cảm, rối loạn ăn uống.
-
Lạm dụng rượu, thuốc lá, chất kích thích.
-
Suy giảm hiệu quả học tập, công việc.
-
Nguy cơ tự tử tăng cao.
Rối loạn lo âu không phải là sự “yếu đuối” hay “tưởng tượng ra”. Đây là một bệnh lý tâm thần thực sự, có cơ sở sinh học và tâm lý rõ ràng. Tin vui là nếu được chẩn đoán sớm và điều trị đúng cách, phần lớn bệnh nhân có thể kiểm soát tốt triệu chứng, sống khỏe mạnh và ổn định.
Khi thấy lo âu kéo dài, khó kiểm soát, hãy tìm đến bác sĩ tâm thần hoặc chuyên gia tâm lý để được hỗ trợ kịp thời.